Về Tổng Cục Đo lường chất lượng Việt Nam

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (STAMEQ) là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học  và Công nghệ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng được quy định trong Quyết định số 08/2019/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2019

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN

Ngày 4/4/1962, Viện Đo lường và Tiêu chuẩn, cơ quan quản lý Nhà nước đầu tiên về đo lường và tiêu chuẩn hoá của nước ta, đã được thành lập trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước (nay là Bộ Khoa học Công nghệ).

Ngày 31/12/1970, Viện Đo lường và Tiêu chuẩn được tách thành hai Viện: Viện Đo lường và Viện Tiêu chuẩn đều trực thuộc Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước.
Để đáp ứng những yêu cầu về quản lý chất lượng của nền kinh tế đất nước, ngày 6/4/1971, Cục Kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá đã được thành lập trực thuộc Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước.

Ở miền Nam, trước ngày giải phóng, Viện Quốc gia Định chuẩn thuộc chính quyền Sài gòn đã được thành lập vào năm 1972. Sau khi thống nhất đất nước, ngày 6/4/1976, Hội đồng Chính phủ đã quyết định đổi tên Viện Quốc gia Định chuẩn thành Viện Định chuẩn trực thuộc Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước. Cũng thời gian này, Hội đồng Chính phủ đã quyết định chuyển đổi Viện Đo lường và Viện Tiêu chuẩn thành Cục Đo lường Trung ương và Cục Tiêu chuẩn.

Do yêu cầu phải phối hợp đồng bộ ba mặt công tác tiêu chuẩn hoá, đo lường và quản lý chất lượng, ngày 13/9/1979, Hội đồng Chính phủ đã ra Quyết định số 325/CP về hợp nhất Cục Tiêu chuẩn, Cục Đo lường Trung ương, Cục Kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá và Viện Định chuẩn thành Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng Nhà nước.

Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học Công nghệ) được thành lập ngày 8/2/1984 theo Nghị định 22/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) trên cơ sở Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng Nhà nước.

 

THÀNH TỰU

Trải qua 55 năm hình thành và phát triển, hoạt động TCĐLCL trong cả nước đã đạt được những thành tựu to lớn đóng góp vào sự phát triển, đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, củng cố an ninh quốc phòng. Những thành tựu to lớn này có thể được đúc kết trong 8 lĩnh vực cơ bản sau:

Một là, đã xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về TCĐLCL đồng bộ trên cơ sở 3 trụ cột chính là Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hoá và Luật Đo lường với đầy đủ các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thực hiện.

Các văn bản quy phạm pháp luật ban hành là hành lang pháp lý quan trọng, tạo sự thống nhất và đồng bộ cho hoạt động tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động đo lường thống nhất và chính xác, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy phát triển KH&CN, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước; đồng thời là công cụ đắc lực nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.

Hai là, đã hình thành hệ thống tổ chức TCĐLCL trong cả nước từ Trung ương, các ngành, địa phương đến các cơ sở.Tổng cục TCĐLCL thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về TCĐLCL. Tại 63 tỉnh, thành phố trong cả nước đã hình thành các Chi cục TCĐLCL thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về TCĐLCL tại địa phương. Ngoài ra, còn có các Bộ, ngành thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các sản phẩm, hàng hoá được phân công trong Luật Chất lượng sản phẩm hàng hoá, Luật Đo lường Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật đã hình thành một hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về TCĐLCL từ Trung ương đến địa phương.

Mạng lưới các tổ chức thực hiện dịch vụ kỹ thuật TCĐLCL của các cơ quan nhà nước và tư nhân hiện đã đóng một vai trò rất quan trọng đối với công tác phục vụ quản lý nhà nước về TCĐLCL và hỗ trợ doanh nghiệp. Bộ máy và nhân lực làm về TCĐLCL trong từng doanh nghiệp cũng đã trở thành một phần cấu thành thiết yếu trong hệ thống sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp.

Ba là, công tác tiêu chuẩn hoá được triển khai rộng khắp, hỗ trợ đầy đủ các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật với trên 9.500 Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN), trong đó 47%hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và hơn 650 QCVN, do 13 Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng, ban hành đã và đang trở thành công cụ hữu hiệu góp phần đắc lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của đất nước.

Đến nay, hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đã được đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động đáp ứng kịp thời sự chuyển đổi mạnh mẽ trong quản lý, phát triển kinh tế – xã hội và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. TCVN được định hướng xây dựng cho các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chủ lực và những vấn đề thiết yếu khác của nền kinh tế – xã hội đất nước. Mặt khác, tỷ lệ hài hòa TCVN với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực không ngừng được nâng lên sẽ góp phần đắc lực phục vụ cho việc cải tiến và đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất và cung cấp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có chất lượng, thúc đẩy thuận lợi hóa giao dịch thương mại của Việt Nam trên trường quốc tế.

Bốn là, hoạt động đo lường ngày càng phát triển theo chiều sâu, với hạ tầng chuẩn đo lường quốc gia và hệ thống các tổ chức thực hiện dịch vụ kỹ thuật. Hệ thống chuẩn Đo lường Quốc gia tiếp tục được xây dựng và củng cố với 22 chuẩn đo lường quốc gia đã được phê duyệt; Hoạt động duy trì, dẫn xuất, sao truyền chuẩn từ chuẩn đo lường quốc gia xuống các chuẩn đo lường cấp thấp hơn của các Bộ, ngành, địa phương, của các tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, của các doanh nghiệp là cơ sở kỹ thuật góp phần bảo đảm tính thống nhất, tin cậy, chính xác của phép đo trong đo lường công nghiệp nhằm kiểm soát các thông số công nghệ trong quá trình sản xuất, chế biến để tạo sản phẩm, hàng hóa đáp ứng với yêu cầu quy định mang lại hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.

Hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về đảm bảo đo lường trong thương mại, giao nhận hàng hóa, trong quản lý thị trường và xuất nhập khẩu. Để phục vụ việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đo, đã có 33 phép đo của Việt Nam được Tổ chức Đo lường Quốc tế công nhận (CMC/CIPM) trong 6  lĩnh vực đo lường: Độ dài, Khối lượng, Dung tích lưu lượng, Áp suất, Thời gian Tần số, Nhiệt độ. Nhiều chương trình đảm bảo đo lường đã mang lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì, nâng cao năng suất, chất lượng; Hoạt động thử nghiệm, phê duyệt mẫu phương tiện đã được tổ chức thực hiện bài bản phù hợp với thông lệ quốc tế.

Năm là, công tác quản lý chất lượng đã đạt được những thành tựu quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, người tiêu dùng và nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước. Thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lượng, xử lý vi phạm đã góp phần ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.

Các hoạt động quản lý chất lượng, đảm bảo chất lượng và đánh giá sự phù hợp đã được đẩy mạnh và phù hợp với chuẩn mực và tập quán quốc tế; Các tổ chức đánh giá sự phù hợp đạt chuẩn mực quốc tế là nền tảng cho hoạt động kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong nước; thúc đẩy sự thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp giữa các nước trong khu vực, quốc tế, giúp cho việc xoá bỏ rào cản kỹ thuật trong thương mại, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, thời gian xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt có tác dụng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng có tiềm năng của nước ta.

Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 đã được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia, được phổ biến áp dụng thành công ở hàng ngàn doanh nghiệp và ở cả các đơn vị hành chính để đảm bảo chất lượng, đánh giá sự phù hợp, làm cơ sở cho sự hội nhập, thừa nhận và công nhận lẫn nhau theo tập quán và thông lệ quốc tế.

Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã và đang được triển khai tích cực góp phần tạo bước chuyển biến về năng suất và chất lượng các sản phẩm hàng hóa chủ lực, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chương trình bước đầu đã tạo ra được phong trào Năng suất Chất lượng ở các Bộ ngành, địa phương với 6/8 dự án ngành và 56/63 dự án địa phương được phê duyệt và triển khai thực hiện.

Xây dựng, triển khai, cấp và quản lý hệ thống mã số mã vạch quốc gia cho sản phẩm hàng hóa sản xuất trong nước, cung cấp thông tin và truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, tạo ra sự minh bạch trong sản xuất, chống hàng giả, hàng nhái, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và hỗ trợ sản xuất đối với doanh nghiệp; Ngoài ra, việc đánh giá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, sản phẩm hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thử nghiệm, giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã gián tiếp nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và giúp doanh nghiệp trong nước hội nhập với quốc tế thuận lợi hơn.

Sáu là, hoạt động hợp tác quốc tế và phục vụ hội nhập trong lĩnh vực TCĐLCL đã được đẩy mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Tổng cục TCĐLCL hiện là cơ quan đại diện Việt Nam tham gia với tư cách thành viên tại 14 tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất, chất lượng và mã số mã vạch; duy trì hợp tác thường xuyên với hơn 30 tổ chức quốc tế, một số nước trên thế giới và khu vực. Trong quá trình tham gia vào các tổ chức nói trên, Tổng cục đã trình bày quan điểm thể hiện những lợi ích của Việt Nam, tranh thủ và khai thác tối đa sự giúp đỡ và ủng hộ của các tổ chức này nhằm thúc đẩy hoạt động TCĐLCL ở nước ta.

Nội dung hợp tác quốc tế ngày càng gắn kết với các yêu cầu phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp. Việc tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực trong nhiều năm qua đã giúp xây dựng nên chính sách về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng phù hợp với bài bản quốc tế, góp phần tích cực tạo thuận lợi cho thương mại, tăng cường vị thế của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế và khu vực, đảm bảo sự hội nhập của Việt Nam trên trường quốc tế. Điều này thể hiện qua số lượng tiêu chuẩn Việt Nam hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế tăng lên hàng năm, các dự án nâng cao năng lực chuyên gia và các tổ chức về năng suất chất lượng, các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp đã ký kết và đang xây dựng đều theo những bài bản do các Tổ chức quốc tế và khu vực xây dựng.

Hoạt động hợp tác quốc tế đã góp phần nâng cao năng lực về xây dựng tiêu chuẩn, chứng nhận, thử nghiệm, đo lường, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, năng lực đáp ứng các nghĩa vụ về TBT cũng như giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường. Nội dung hợp tác quốc tế ngày càng gắn kết với các yêu cầu phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương.

Bảy là, Tổng cục TCĐLCL đã xây dựng và không ngừng củng cố công tác thông tin, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở vật chất. Hoạt động thông tin tư liệu được đẩy mạnh với hệ thống cơ sở dữ liệu về TCVN và tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn của các nước phát triển. Với hơn 1.700 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trực thuộc Tổng cục, cùng với hàng vạn người hoạt động trong lĩnh vực TCĐLCL của các ngành, địa phương và doanh nghiệp đã tạo thành cơ sở cho đội ngũ những người làm công tác TCĐLCL đông đảo về số lượng, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ đủ sức đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế.

Hàng nghìn nhà khoa học, các chuyên gia của các cơ quan quản lý, các Viện nghiên cứu, Trường đại học đã tham gia xây dựng tiêu chuẩn trong các Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia, nghiên cứu khoa học về đo lường trong các Ban kỹ thuật đo lường, tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp, tham gia các Hội đồng giải thưởng chất lượng quốc gia… đã làm cho hoạt động TCĐLCL ngày càng được xã hội hoá sâu rộng.

Bên cạnh sự đầu tư của Nhà nước, Tổng cục đã tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế và tự đầu tư để tăng cường năng lực về đo lường thử nghiệm. Đến nay, Tổng cục đang quản lý và sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật trị giá hàng trăm tỉ đồng, xây dựng mới, cải tạo hàng chục nghìn m2 phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn và phòng làm việc, trong đó có những phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.

Tám là, nhận thức được tầm quan trọng của việc hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) gắn với việc thúc đẩy vai trò của kinh tế tư nhân, Tổng cục TCĐLCL đã đi tiên phong trong hoạt động hỗ trợ các SME qua các hoạt động như: Đào tạo chuyên gia TOT phát triển SMEs, các khóa huấn luyện đào tạo cho các doanh nhân (Chương trình CEFE), Khởi sự và hoàn thiện SMEs (SIYB) và nhiều hoạt động khác. Kinh nghiệm hỗ trợ SMEs của các nước trên thế giới và châu Á đã được đúc kết để trình tổ công tác của Chính phủ soạn thảo Nghị định và hiện nay là Luật về SMEs. Qua những hoạt động này Tổng cục đã góp phần làm thay đổi nhận thức của các cơ quan liên quan về vai trò của SMEs trong nên kinh tế thời kỳ đổi mới.

 

THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC

* Thành tích của tập thể Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được ghi nhận qua 55 năm 1962 – 2017:

– 1987         Huân chương Lao động hạng Hai

– 2000         Huân chương Lao động hạng Nhất

– 2002         Huân chương Độc lập hạng Ba

– 2007         Huân chương Độc lập hạng Hai

– 2009         Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

– 2010         Cờ thi đua của Chính phủ

– 2012         Huân chương Độc lập hạng Nhất

                   Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

– 2013         Cờ thi đua của Chính phủ

– 2016         Cờ thi đua của Chính phủ

– 2017         Huân chương Lao động hạng Nhất

Danh hiệu “Vinh quang Việt Nam – Dấu ấn 30 năm đổi mới”

* Thành tích của các đơn vị, cá nhân trực thuộc Tổng cục được ghi nhận qua 55 năm 1962 – 2017:

–   01 tập thể được trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất

–   04 tập thể và 10 cá nhân được trao tặng Huân chương Lao động hạng Hai

–   08 tập thể và 23 cá nhân được trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba

–   03 tập thể được tặng Cờ thi đua của Chính phủ

–   15 tập thể và 10 cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

–   02 cá nhân được nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua Toàn quốc

–   11 tập thể được Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ

 

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:

a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số mã vạch; thông báo và hỏi đáp quốc gia về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (sau đây gọi tắt là thông báo và hỏi đáp quốc gia); giải thưởng chất lượng;

b) Chiến lược, chương trình, đề án, dự án quan trọng quốc gia về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đo lường, năng suất; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông báo và hỏi đáp quốc gia; giải thưởng chất lượng quốc gia.

2. Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt hoặc quyết định:

a) Kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, dự thảo thông tư, văn bản về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông báo và hỏi đáp quốc gia; giải thưởng chất lượng quốc gia;

b) Công bố tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo thẩm quyền;

c) Chuẩn đo lường quốc gia, chỉ định tổ chức giữ chuẩn quốc gia.

3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đo lường, năng suất; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông báo và hỏi đáp quốc gia; giải thưởng chất lượng quốc gia.

4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; năng suất; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông báo và hỏi đáp quốc gia; giải thưởng chất lượng quốc gia sau khi được phê duyệt hoặc ban hành.

5. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; năng suất; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số, mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông báo và hỏi đáp quốc gia; giải thưởng chất lượng quốc gia và  các văn bản cá biệt khác theo quy định của pháp luật.

6. Về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật:

a) Quản lý hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.

b) Tổ chức xây dựng, hướng dẫn áp dụng và tổ chức thực hiện tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;

c) Thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; hướng dẫn xây dựng và thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì xây dựng; cho ý kiến về việc xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo phân công của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

d) Hướng dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hướng dẫn xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở; hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

đ) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn nước ngoài ở Việt Nam;

e) Tổ chức tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức việc rà soát, kiến nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố hoặc ban hành.

h) Đầu mối quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; thực hiện việc tiếp nhận đăng ký và xuất bản danh mục quy chuẩn kỹ thuật; xuất bản tiêu chuẩn quốc gia, danh mục tiêu chuẩn quốc gia;

i) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý và công cụ cải tiến trong hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp.

7. Về đo lường:

a) Quản lý việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng phát triển và ứng dụng hệ thống chuẩn đo lường; nghiên cứu, triển khai, ứng dụng, phát triển, chế tạo, sản xuất sản phẩm, chất chuẩn, thiết bị đo lường theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng, phát triển và ứng dụng các chuẩn đi lường quốc gia trong lĩnh vực được phân công;

c) Hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng hệ thống chuẩn đo lường của Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp;

d) Tổ chức, quản lý về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng hàng đóng gói sẵn, chuẩn đo lường; ban hành và áp dụng bộ tiêu chí về năng lực nghiệp vụ kỹ thuật của các tổ chức cung cấp dịch vụ về đo lường;

đ) Tổ chức, quản lý và thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; ban hành văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam, quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;

e) Chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường. Chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; chứng nhận chuẩn đo lường, chất chuẩn; chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường.

g) Thực hiện việc phê duyệt mẫu phương tiện đo sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu;

h) Quản lý, tổ chức và thực hiện việc chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn;

i) Giúp Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện hướng dẫn, kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng hàng đóng gói sẵn, chuẩn đo lường, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định;

k) Giúp bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, hội, hiệp hội liên quan tổ chức thực hiện việc đổi mới, phát triển hoạt động đo lường, tăng cường năng lực hạ tầng đo lường quốc gia, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

8. Về chất lượng sản phẩm, hàng hóa:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng theo quy định pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức thực hiện khảo sát chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; cảnh báo cho người tiêu dùng và đề xuất các biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng;

c) Tổ chức thực hiện chương trình quốc gia, dự án về năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

d) Chủ trì kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa lưu thông trên thị trường, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hàng hóa trong quá trình sử dụng thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ khoa học và Công nghệ;

đ) Tổ chức hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng quốc gia; quản lý hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

e) Tổ chức, quản lý nhà nước về nhãn hàng hóa, phân định sản phẩm, hàng hóa; tổ chức triển khai, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ về nhãn hàng hóa.

9. Về đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật:

a) Giúp Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý và hướng dẫn hoạt động đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy , hoạt động công nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp;

b) Tổ chức thực hiện đăng ký hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoạt động công nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định của pháp luật;

c) Chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoạt động thử nghiệm, chứng nhận, giám định và kiểm định phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp của bộ, ngành, địa phương;

d) Chủ trì thực hiện hoặc phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện các điều ước, hiệp ước quốc tế, các hiệp định, thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nhãn hàng hóa và mã số, mã vạch theo phân công của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

đ) Hướng dẫn triển khai các phương thức đánh giá sự phù hợp theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;

e) Tư vấn, đánh giá các hệ thống quản lý chất lượng; quản lý hoạt động đào tạo chuyên gia đánh giá chứng nhận sản phẩm, chứng nhận hệ thống quản lý; cấp, đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp, quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định của pháp luật.

10. Về mã số, mã vạch:

a) Tổ chức triển khai, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mã số, mã vạch và các công nghệ liên quan; đăng ký, cấp, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu mã số mã vạch;

b) Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ kỹ thuật, khoa học và công nghệ trong lĩnh vực mã số mã vạch; khai thác cơ sở dữ liệu mã số, mã vạch;

c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động mã số, mã vạch.

11. Chủ trì tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đo lường; năng suất; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số, mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông báo và hỏi đáp quốc gia; giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định của pháp luật. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng và hành vi gian lận thương mại khác liên quan đến lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

12. Thực hiện thống nhất quản lý hoạt động của mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.

13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng triển khai các hoạt động dịch vụ liên quan đến tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực cơ khí, kỹ thuật hàn, kỹ thuật kiểm tra không phá hủy, kỹ thuật tự động hóa theo quy định của pháp luật và theo thông lệ quốc tế.

14. Thực hiện hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số, mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông báo và hỏi đáp quốc gia; giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định của pháp luật; là đại diện của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực về các lĩnh vực này theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

15. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; năng suất; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số, mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông báo và hỏi đáp quốc gia; giải thưởng chất lượng quốc gia.

16. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các hội, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; năng suất; chất lượng sản phẩm hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số, mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông báo và hỏi đáp quốc gia; giải thưởng chất lượng quốc gia.

17. Quản lý và tổ chức thực hiện các dự án mà Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được giao làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.

18. Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ; thông tin, tuyên truyền và tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; năng suất; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số, mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông báo và hỏi đáp quốc gia; giải thưởng chất lượng quốc gia.

19. Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ về lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; năng suất; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số, mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông báo và hỏi đáp quốc gia; giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định của pháp luật.

20.  Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; năng suất; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số, mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông báo và hỏi đáp quốc gia; giải thưởng chất lượng quốc gia theo mục tiêu và nội dung chương trình, kế hoạch cải cách hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

21. Quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

22. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức và số lượng người làm việc; thực hiện chế độ tiền lương, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

23. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao và theo quy định của pháp luật.